(TĐGTS Hợp đồng thẩm định giá)– Dịch vụ thẩm định giá được xem là một dịch vụ thương mại do doanh nghiệp thẩm định giá cung cấp cho khách hàng thông qua giao dịch hợp đồng. Do đó, doanh nghiệp thẩm định giá và khách hàng cần phải kí kết hợp đồng thẩm định giá.
1. Khái niệm hợp đồng thẩm định giá
Hợp đồng dịch vụ thẩm định giá là sự thỏa thuận giữa doanh nghiệp thẩm định giá (bên cung ứng dịch vụ thẩm định giá) với cá nhân, tổ chức có tài sản thẩm định giá (bên thuê dịch vụ thẩm định giá), theo đó, doanh nghiệp thẩm định giá thực hiện công việc thẩm định giá cho bên thuê dịch vụ, còn bên thuê dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ thẩm định giá.
2. Đặc trưng hợp đồng thẩm định giá
Bên cung cấp dịch vụ thẩm định giá là doanh nghiệp thẩm định giá được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật. Doanh nghiệp thẩm định giá chịu sự điều chỉnh của pháp luật về giá và chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Tài Chính.Theo nghị định 89/2013/NĐ-CP ngày 06/08/2013 của chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giá về thẩm định giá:
- Doanh nghiệp thẩm định giá là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp và được Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định của pháp luật.
- Khách hàng thẩm định giá là tổ chức, cá nhân thuê doanh nghiệp thẩm định giá cung cấp dịch vụ thẩm định giá theo hợp đồng thẩm định giá hoặc văn bản yêu cầu, đề nghị thẩm định giá.
Đối tượng của hợp đồng dịch vụ thẩm định giá là dịch vụ thẩm định giá do doanh nghiệp thẩm định giá cung cấp. Điều 42 Luật Giá quy định: Doanh nghiệp thẩm định giá được quyền cung cấp dịch vụ thẩm định giá và nhận thù lao dịch vụ thẩm định giá theo giá thỏa thuận với khách hàng đã ghi trong hợp đồng.
Dịch vụ thẩm định giá được coi là một loại dịch vụ có tính chuyên môn cao, theo đó, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thẩm định giá phải tuân theo các yêu cầu về chuyên môn, đạo đức và quy trình nghiệp vụ.
Hình thức hợp đồng dịch vụ thẩm định giá là văn bản. Điều 32 của Luật Giá quy định về kết quả thẩm định giá như sau:
- Kết quả thẩm định giá được sử dụng làm một trong những căn cứ để cơ quan, tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc có quyền sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật và các bên liên quan xem xét, quyết định hoặc phê duyệt giá đốivới tài sản.
- Việc sử dụng kết quả thẩm định giá phải đúng mục đích ghi trong hợp đồng thẩm định giá hoặc văn bản yêu cầu thẩm định giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Kết quả thẩm định giá chỉ được sử dụng trong thời hạn có hiệu lực được ghi trong báo cáo kết quả thẩm định giá và chứng thư thẩm định giá.
Điều 11 Nghị định 89/2013/NĐ-CP cũng ghi nhận: Giá dịch vụ thẩm định giá thực hiện theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp thẩm định giá với khách hàng thẩm định giá theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp thẩm định giá với khách hàng thẩm định giá và được ghi trong hợp đồng thẩm định giá. Như vậy, hợp đồng thẩm định giá phải được thành lập văn bản.
Việc quy định hình thức hợp đồng thẩm định giá bằng văn bản là phù hợp với bản chất của dịch vụ thẩm định giá là một dịch vụ tư vấn với chuyên môn cao. Với hình thức văn bản, hợp đồng dịch vụ thẩm định giá là công vụ hữu hiệu để các bên quản lý nội dung hợp đồng đã thỏa thuận, mà còn là cơ sở để quản lý nhà nước và giải quyết các tranh chấp phát sinh (nếu có).
3. Nội dung hợp đồng thẩm định giá
Pháp luật về thẩm định giá hiện hành không có quy định cụ thể về nội dung của hợp đồng dịch vụ thẩm định giá mà chỉ quy định ở một số nội dung về quyền và nghĩa vụ của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng. Căn cứ vào những nguyên tắc cơ bản của pháp luật về hợp đồng và bản chất của hoạt động dịch vụ thẩm định giá, có thể xác định nội dung cơ bản của hợp đồng dịch vụ thẩm định giá thường bao gồm những nội dung sau:
3.1. Căn cứ lâp hợp đồng thẩm định giá
Căn cứ pháp lý là việc các bên viện dẫn những văn bản pháp luật để dựa vào đó, các bên thỏa thuận những nội dung trong hợp đồng. Những văn bản này thường là: Bộ luật Dân sự, Luật Giá, Luật Thương mại, Nghị định quy định chi tiết về hoạt động thẩm định giá và mộ số văn bản khác mà các bên thấy có liên quan.
3.2. Các bên tham gia kí hợp đồng thẩm định giá
Các bên tham gia kí hợp đồng thẩm định giá có thể kí hai bên hoặc ba bên tham gia (Bên yêu cầu thẩm định giá thường là Bên A, Bên cung cấp dịch vụ thẩm định giá Bên B). Trong đó phải đầy đủ thông tin của các bên bao gồm: Thông tin công ty; Đại diện; Địa chỉ; Điện thoại; MST.
3.3.Thông tin tài sản thẩm định giá và mục đích thẩm định giá
Tài sản thẩm định giá có thể là: Đất đai; Máy móc thiết bị; Dây chuyền sản xuất; Phương tiện vận tải; Giá trị doanh nghiệp; Tài sản vô hình…
Địa chỉ thẩm định tọa lạc tại vị trí nào khi thẩm định viên đi khảo sát.
Mục đích thẩm định giá có thể là vay vốn ngân hàng, thanh lý tài sản, tính thuế, bảo hiểm, mua bán sáp nhập (M&A)…
3.4.Thời gian cung cấp và trả kết quả dịch vụ
Căn cứ vào tài sản thẩm định giá và hồ sơ pháp lý khách hàng cung cấp các thẩm định định viên xác định thời gian hoàn thành quá trình thẩm định giá và trả kết quả thẩm định giá cho khách hàng yêu cầu. Đối với bất động sản thông thường thời gian là 2 ngày đến 3 ngày.
3.4. Phí thẩm định giá và phương thức thanh toán
Chi phí thẩm định giá tài sản là số tiền cần thiết, hợp lý phải chi trả cho công việc thẩm định giá do các tổ chức, doanh nghiệp thẩm định giá tài sản tính căn cứ vào tính chất, đặc điểm, quy mô, giá trị và mức độ phức tạp của tài sản thẩm định giá như: Bất động sản; Động sản; Dự án đầu tư; Giá trị doanh nghiệp; Tài nguyên khoáng sản;Tài sản vô hình…Khách hàng trả chi phí thẩm định giá để đảm bảo rằng các tổ chức, doanh nghiệp thẩm định giá đáp ứng được kỳ vọng của họ theo đúng pháp luật quy định. Mỗi công ty có bảng phí thẩm định giá chung dành cho các đối tượng thẩm định giá và mục đích thẩm định giá.
Phương thức thanh toán có thể một lần hoặc hai lần tùy thỏa thuận của các bên tham gia. Thông thường được tính như sau:
- Đợt 1: Bên A tạm ứng cho Bên B 50% phí thẩm định sau khi Bên B kí hợp đồng thẩm định.
- Đợt 2: Bên A thanh toán phí thẩm định giá còn lại sau khi Bên B gửi báo cáo chứng thư thẩm định giá và hóa đơn GTGT.
Thanh toán có thể thực hiện thông qua chuyển khoản, tiền mặt hoặc phương thức thanh toán khác. Tuy nhiên, các bên cần lưu ý, đối với những khoản thanh toán từ 20 triệu đồng trở lên thì phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng để được khấu trừ thuế giá trị gia tăng và xác định là chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
3.5.Thỏa thuận khác
Bên B được quyền cung cấp thông tin khách hàng, thông tin tài sản thẩm định giá cho bên thứ 3 theo yêu cầu của các cơ quan chức năng và theo quy định của pháp luật.
3.6. Quyền và nghĩa vụ của Bên A
- Yêu cầu Bên B cung cấp dịch vụ theo đúng nội dung thỏa thuận ;
- Nhận số bản bản chính Chứng thư và Báo cáo thẩm định giá tài sản.
- Cung cấp kịp thời, đầy đủ cho Bên cung cấp dịch vụ (doanh nghiệp thẩm định giá) các thông tin, hồ sơ/tài liệu/giấy tờ cần thiết có liên quan đến Tài sản; Nếu Bên A không cung cấp hồ sơ cần thiết liên quan đến tài sản cần thẩm định giá theo yêu cầu của Bên B thì Bên B không có nghĩa vụ thẩm định giá tài sản đó.
- Chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính chân thực, hợp pháp, hợp lệ đối với các thông tin, hồ sơ/tài liệu/giấy tờ đã cung cấp cho Bên B; từ bỏ mọi khiếu nại liên quan đến kết quả dịch vụ của Bên B; chịu hoàn toàn trách nhiệm về địa điểm/địa chỉ Tài sản cung cấp cho Bên B, Sử dụng kết quả thẩm định giá đúng mục đích ghi trong Hợp đồng và Chứng thư thẩm định giá;
- Tham gia, phối hợp và tạo mọi điều kiện thuận lợi để Bên B thực hiện công việc thẩm định/định giá tài sản, thu thập chứng từ, tài liệu và các thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình cung cấp dịch vụ;
- Thông báo cho Bên B các yêu cầu cung cấp dịch vụ bổ sung, những thay đổi về kế hoạch sử dụng dịch vụ hoặc những ý kiến khác với nội dung yêu cầu ban đầu (nếu có) để hai bên cùng trao đổi và giải quyết;
- Thanh toán phí dịch vụ theo quy định của hợp đồng này
3.7.Quyền và nghĩa vụ của Bên B
- Yêu cầu Bên A thanh toán phí dịch vụ và sử dụng kết quả theo quy định
- Cung cấp bản chính Chứng thư và báo cáo thẩm định giá tài sản cho Bên A và chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định
- Trong trường hợp Bên A đơn phương hủy hợp đồng vì bất cứ lý do gì, Bên B sẽ không có trách nhiệm hoàn trả các khoản tạm ứng để bù đắp các chi phí thẩm định đã phát sinh;
- Cung cấp dịch vụ theo đúng nội dung và thời hạn quy định tại Hợp đồng này;
- Thông báo cho Bên A về nội dung, kế hoạch thực hiện dịch vụ;
- Thực hiện dịch vụ theo nguyên tắc độc lập, khách quan và chính xác;
- Quản lý, lưu giữ các thông tin, tài liệu, do Bên A cung cấp một cách an toàn, bí mật.
3.8.Vi phạm hợp đồng và bồi thường thiệt hại
Trường hợp Bên B chậm cung cấp kết quả dịch vụ mà không có lý do chính đáng, Bên B sẽ phải chịu mức phạt theo thỏa thuận của hai bên về Phí dịch vụ
Trường hợp một trong hai Bên tự ý hủy bỏ hoặc đơn phương chấm dứt Hợp đồng sau khi Hợp đồng đã được ký kết và có hiệu lực mà không do lỗi của Bên kia, thì phải chịu phí phạt thêm trên tổng Phí dịch vụ và phải bồi thường những thiệt hại phát sinh (nếu có) cho Bên kia.
3.9. Bất khả kháng
- Sự kiện bất khả kháng được hiểu là những sự việc xảy ra một các khách quan, không thể lường trước được (thiên tai, hoả hoạn, động đất, chiến tranh,…) ảnh hưởng đến việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của các Bên trong Hợp đồng này;
- Trong thời gian kể từ ngày xảy ra sự kiện bất khả kháng Bên bị ảnh hưởng phải thông báo bằng văn bản cho Bên kia. Hai Bên có thể thoả thuận để áp dụng các biện pháp khắc phục khác phù hợp nhằm đảm bảo tối đa quyền lợi của các Bên;
- Các Bên được miễn trừ trách nhiệm do các nguyên nhân bất khả kháng gây ra, trừ trường hợp Bên bị ảnh hưởng vi phạm nghĩa vụ thông báo như quy định tại khoản 2 của Điều này;
- Ngay sau khi kết thúc sự kiện bất khả kháng, các Bên có nghĩa vụ tiếp tục thực hiện thỏa thuận theo Hợp đồng.
3.10. Điều khoản thực hiện
- Hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày ký và chấm dứt theo quy định của Pháp luật.
- Hai bên cam kết thực hiện đúng theo các điều khoản của Hợp đồng đã ký. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh, hai bên cùng bàn bạc giải quyết trên tinh thần hợp tác và trách nhiệm. Trường hợp không giải quyết được bằng thương lượng, hai bên giải quyết theo quy định của pháp luật;
Sau thời gian kể từ ngày Bên A thanh toán toàn bộ giá trị hợp đồng cho Bên B, nếu không có tranh chấp gì xảy ra thì hợp đồng này mặc nhiên được thanh lý;
Hợp đồng được lập thành số bản bằng tiếng Việt, tiếng anh hoặc tiếng trung có cùng nội dung và giá trị pháp lý như nhau, Bên A giữ số bản theo thỏa thuận.
Chi tiết về dịch vụ xin liên hệ:
CÔNG TY TNHH ĐỊNH GIÁ BẾN THÀNH – HÀ NỘI.
Trụ sở chính: Số 236 đường Cao Thắng, phường 12, quận 10, thành phố Hồ Chí Minh.
Văn phòng: 781/C2 Lê Hồng Phong, phường 12, quận 10, thành phố Hồ Chí Minh.
Mã số thuế: 0314521370.
Điện thoại: (028) 2200 2060 – 0909.399.961.
Email: [email protected].
Website: //thamdinh.com.vn
Thẩm định giá bất động sản
Thẩm định giá động Sản
Thẩm định giá máy móc thiết bị
Thẩm định dự án đầu tư
Thẩm định giá tri doanh nghiệp
Thẩm Định Giá tài sản vô hình
Thẩm định giá dự toán gói thầu
Thẩm Định Giá Dự toán, dự án xây dựng
Thẩm định giá trang thiết bị y tế
Thẩm định giá Xử lý nợ
Thẩm định giá nhà xưởng
Thẩm định giá đầu tư
Thẩm định giá tài chính định cư
Thẩm định giá tài chính du lịch
Thẩm định giá tài chính du học