Mức xử phạt nộp chậm tiền thuế mới nhất hiện nay đang được quy định tại điều 59 của Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14
- Mức phạt tiền chậm nộp:
Mức tính tiền chậm nộp bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp
Công thức tính tiền chậm nộp như sau:
Tiền phạt chậm nộp = Số tiền thuế chậm nộp X 0,03% X số ngày chậm nộp
Trong đó:
* Cách xác định số ngày chậm nộp
Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm chuyển đã nộp vào ngân sách nhà nước.
* Cách xác định số tiền chậm nộp:
Người nộp thuế tự xác định số tiền chậm nộp và nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định.
Trường hợp người nộp thuế có khoản tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 60 của Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 như sau:
Điều 60. Xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
“Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp thì được bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo hoặc được hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
Trường hợp người nộp thuế đề nghị bù trừ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ thì không tính tiền chậm nộp tương ứng với khoản tiền bù trừ trong khoảng thời gian từ ngày phát sinh khoản nộp thừa đến ngày cơ quan quản lý thuế thực hiện bù trừ.””
Thẩm định giá bất động sản
Thẩm định giá động Sản
Thẩm định dự án đầu tư
Thẩm định giá tri doanh nghiệp
Thẩm Định Giá tài sản vô hình
* Lưu ý:
– Trường hợp sau 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, người nộp thuế chưa nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thì cơ quan quản lý thuế thông báo cho người nộp thuế biết số tiền thuế, tiền phạt còn nợ và số ngày chậm nộp.
– Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện số tiền thuế phải nộp giảm thì được điều chỉnh số tiền chậm nộp đã tính tương ứng với số tiền chênh lệch giảm.
– Người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp sẽ được miễn tiền chậm nộp trong trường hợp bất khả kháng quy định tại khoản 27 Điều 3 của Luật quản lý thuế.
“”27. Trường hợp bất khả kháng bao gồm:
- a) Người nộp thuế bị thiệt hại vật chất do gặp thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ;
- b) Các trường hợp bất khả kháng khác theo quy định của Chính phủ.””
- Ví dụ về cách tính tiền phạt chậm nộp tiền thuế:
2.1. Cách tính tiền phạt chậm nộp lệ phí môn bài.
Ví dụ 1: Công ty cổ phần Thiên Thảo, đăng ký vốn điều lệ trên giấy phép đăng ký kinh doanh là 2 tỷ
=> Hàng năm, Công ty Thiên Thảo sẽ phải nộp 2 triệu tiền lệ phí môn bài
Cách tính tiền lệ phí môn bài phải nộp các bạn xem tại đây: Lệ phí môn bài 2021
=> Ngày 12/02/2021, Công Ty Thiên Thảo mới đi nộp tiền lệ phí môn bài năm 2021
Xác định:
* Số ngày chậm nộp
– Hạn nộp lệ phí môn bài năm 2021: chậm nhất là ngày 30/01/2021
Nhưng do ngày 30/01/2021 là thứ 7, ngày 31/01/2021 là chủ nhật: đều là ngày nghỉ
Nên thời hạn nộp tiền lệ phí môn bài được chuyển sang ngày làm việc tiếp theo: Ngày 01/02/2021
=> Nếu nộp tiền LPMB từ ngày 02/02/2021 trở đi sẽ bị coi quá thời hạn quy định -> sẽ bị phạt chậm nộp
– Mà đến ngày 11/02/2021, Công ty Thiên Ưng mới đi nộp LPMB nên
Ngày chậm nộp sẽ được tính từ ngày 02/02/2021 đến ngày 11/02/2021
Số ngày chậm nộp = Ngày liền kề trước ngày đi nộp (11/02) – Ngày bắt đầu tính chậm nộp (02/02) + 1
= 11 – 02 + 1 = 10 ngày
(Vì ngày đi nộp là ngày 12/02 nên Ngày liền kề trước ngày đi nộp sẽ là ngày 11/02)
* Số tiền thuế chậm nộp: 2.000.000
* Số tiền phạt chậm nộp = 2.000.000 X 0,03% X 10 = 6.000đ
2.2. Cách tính tiền phạt chậm nộp tiền thuế GTGT:
Ví dụ 2: Công ty TNHH Minh Ân, thực hiện kê khai Thuế GTGT Tháng 3 năm 2021 ra số tiền phải nộp là 10 triệu đồng (Chỉ tiêu 40 trên tờ khai thuế GTGT của tháng 3 năm 2021 = 10.000.000), nhưng chưa mang tiền đi nộp.
Đến ngày 15/5/2021, công ty Minh Ân mới nộp số tiền thuế GTGT của tháng 3 năm 2021 Thì số tiền nộp chậm được xác định như sau:
* Xác định số ngày chậm nộp:
Số ngày chậm nộp tiền thuế bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ quy định và được tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo hoặc trong quyết định xử lý của cơ quan thuế đến ngày người nộp thuế đã tự giác nộp số tiền thuế chậm nộp vào ngân sách nhà nước.
– Thời hạn nộp tiền thuế GTGT tháng 3 năm 2021 là ngày 20/04/2021
– Số ngày chậm nộp được tính từ ngày 21/04/2021 (ngày tiếp theo phát sinh tiền chậm nộp) đến ngày 14/05/2021 (ngày liền kề trước ngày nộp tiền vào NSNN – 15/5)
(tính liên tục bao gồm cả ngày nghỉ, lễ, tết)
=> Tổng số ngày chậm nộp: 11 + 14 = 25 ngày Mức phạt chậm nôp tiền thuế 2021
+ Tháng 3/2021 chậm: 31 – 21 + 1 = 11 ngày
+ Tháng 4 năm 2021 chậm: 14 ngày
* Xác định số tiền thuế chậm nộp: 10.000.000đ
* Xác định số tiền phạt chậm nộp:
Số tiền phạt chậm nộp = số tiền chậm nộp X 0,03% X số ngày chậm nộp.
= 10.000.000 x 0,03% x 25 = 75.000đ
2.3. Cách tính tiền phạt chậm nộp thuế TNCN:
Ví dụ 3: Công ty Cổ phần Thiên Thảo kê khai thuế TNCN quý 1/2021 ra số tiền phải nộp là 5 triệu (Chỉ tiêu 32 trên tờ khai 05/KK-TNCN = 5.000.000)
=> Ngày 30/05/2021, Công Ty Cổ phần Thiên Thảo mới đi nộp tiền thuế TNCN của quý 1 năm 2021
Xác định:
* Số ngày chậm nộp
– Hạn nộp tiền thuế TNCN của quý 1 năm 2021: chậm nhất là ngày 30/04/2021
Nhưng do ngày 30/04/2021 là thứ 7, ngày 01/05/2021 là nghỉ lễ tết, ngày 02/05/2021 là ngày chủ nhật, ngày 03/05/2021 là ngày nghỉ bù (thứ 7 ngày 01/05)
Nên thời hạn nộp tiền thuế TNCN quý 1/2021 được chuyển sang ngày làm việc tiếp theo: Ngày 04/05/2021
Ngày chậm nộp sẽ được tính từ ngày 05/05/2021 đến ngày 29/05/2021
Số ngày chậm nộp = Ngày liền kề trước ngày đi nộp (29/02) – Ngày bắt đầu tính chậm nộp (05/02) + 1
= 29 – 05 + 1 = 25 ngày
(Vì ngày đi nộp là ngày 30/02 nên Ngày liền kề trước ngày đi nộp sẽ là ngày 29/05)
* Số tiền thuế chậm nộp: 5.000.000
* Số tiền phạt chậm nộp = 5.000.000 X 0,03% X 25 = 37.500đ
2.4. Chậm nộp thuế TNDN:
– Đối với tạm tính:
Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp của 03 quý đầu năm tính thuế không được thấp hơn 75% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm. Trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp 03 quý đầu năm thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý 03 đến ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.
Theo khoản 6, điều 8 của Nghị định 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý thuế
– Đối với khoản tiền thuế TNDN còn phải nộp thêm sau quyết toán thì các bạn cũng thực hiện tính, xác định tương tự như ví dụ 1, 2, 3 ở trên
- Các trường hợp phải nộp tiền chậm nộp bao gồm:
– Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định ấn định thuế hoặc quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế;
– Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng số tiền thuế phải nộp hoặc cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện khai thiếu số tiền thuế phải nộp thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế phải nộp tăng thêm kể từ ngày kế tiếp ngày cuối cùng thời hạn nộp thuế của kỳ tính thuế có sai, sót hoặc kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế của tờ khai hải quan ban đầu;
– Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số tiền thuế đã được hoàn trả hoặc cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện số tiền thuế được hoàn nhỏ hơn số tiền thuế đã hoàn thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế đã hoàn trả phải thu hồi kể từ ngày nhận được tiền hoàn trả từ ngân sách nhà nước;
– Trường hợp được nộp dần tiền thuế nợ quy định tại khoản 5 Điều 124 của Luật Quản lý thuế;
“”Điều 124. Trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế
- Chưa thực hiện biện pháp cưỡng chế thuế đối với trường hợp người nộp thuế được cơ quan quản lý thuế khoanh tiền thuế nợ trong thời hạn khoanh nợ; không tính tiền chậm nộp thuế theo quy định của Luật này; được nộp dần tiền thuế nợ trong thời hạn nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày bắt đầu của thời hạn cưỡng chế thuế.””
(Hiện nay Việc nộp dần tiền thuế nợ được hướng dẫn bởi Điều 18 Thông tư 06/2021/TT-BTC
“”Điều 18. Hướng dẫn khoản 5 Điều 124 Luật Quản lý thuế quy định về nộp dần tiền thuế nợ
Số lần nộp dần tiền thuế nợ, hồ sơ, thủ tục nộp dần tiền thuế nợ được thực hiện theo quy định tại khoản 67 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC.)
– Trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế do hết thời hiệu xử phạt nhưng bị truy thu số tiền thuế thiếu quy định tại khoản 3 Điều 137 của Luật Quản lý thuế;
“”Điều 137. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế
- Quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế thì người nộp thuế không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu không đúng, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trong thời hạn 10 năm trở về trước kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm. Trường hợp người nộp thuế không đăng ký thuế thì phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp cho toàn bộ thời gian trở về trước kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.””
– Trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 142 của Luật Quản lý thuế;
“”Điều 142. Hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu
- Người nộp thuế khai sai dẫn đến làm thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn nếu đã khai bổ sung hồ sơ khai thuế và tự giác khắc phục hậu quả bằng cách nộp đủ số tiền thuế phải nộp trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế phát hiện không qua thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế hoặc trước khi cơ quan có thẩm quyền phát hiện thì không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế.
- Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, người nộp thuế không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế nhưng vẫn phải nộp số tiền thuế còn thiếu và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trong các trường hợp sau đây:
- a) Người nộp thuế đã khai bổ sung trước thời điểm cơ quan hải quan thông báo việc kiểm tra trực tiếp hồ sơ hải quan đối với hàng hóa đang làm thủ tục hải quan;
- b) Người nộp thuế khai bổ sung trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan và trước thời điểm cơ quan hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan, thanh tra đối với hàng hóa đã được thông quan.””
– Cơ quan, tổ chức được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế chậm chuyển tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế vào ngân sách nhà nước thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền chậm chuyển theo quy định.
- Không tính tiền chậm nộp trong các trường hợp sau đây:
– Người nộp thuế cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, bao gồm cả nhà thầu phụ được quy định trong hợp đồng ký với chủ đầu tư và được chủ đầu tư trực tiếp thanh toán nhưng chưa được thanh toán thì không phải nộp tiền chậm nộp.
Số tiền nợ thuế không tính chậm nộp là tổng số tiền thuế còn nợ ngân sách nhà nước của người nộp thuế nhưng không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán;
– Các trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 55 của Luật này thì không tính tiền chậm nộp trong thời gian chờ kết quả phân tích, giám định; trong thời gian chưa có giá chính thức; trong thời gian chưa xác định được khoản thực thanh toán, các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan.
“”Điều 55. Thời hạn nộp thuế
- Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế, thời hạn nộp thuế thực hiện theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; trường hợp phát sinh số tiền thuế phải nộp sau khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa thì thời hạn nộp thuế phát sinh được thực hiện như sau:
- b) Thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa phải phân tích, giám định để xác định chính xác số tiền thuế phải nộp; hàng hóa chưa có giá chính thức tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan; hàng hóa có khoản thực thanh toán, hàng hóa có các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan chưa xác định được tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.””
Hiện nay Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 06/2021/TT-BTC
Theo ketoanthienung.net
Nếu quý khách hàng có nhu cầu thẩm định giá Động sản, Bất động sản, giá trị doanh nghiệp, dự án đầu tư, tài sản vô hình, hoặc cần tư vấn thêm về lĩnh vực thẩm định giá thì hãy liên hệ với chúng tôi:
Điện thoại:0909.399.961. Zalo:0909.399.961
Email:[email protected].