1/Nguyên lý tụ – tán khí
Hình 1.Mở cưả phương bạch hổ để tiếp thu thủy khí từ bên trái.
Hình 2.Mở cửa bạch hổ để tiếp thu thủy khí từ bên trái
Hình 3.Cửa mở Thanh long để tiếp khủy khí từ bên phải tới
Hình 6.Mở cửa bên thanh long đón thủy khí từ bên phải tới nhưng do ảnh hương của thang máy nên phạm thoát tài
Hình 7
Hình 8
4. Cách luận đoán tụ khí hay tán khí
Hình 1. Đường xe lưu thông tiếp cận từ bên trái qua bên phải, đây là thủy khí đi từ bên trái qua bên phải, nên mở cửa phương bạch hổ để tiếp thủy khí.
Ngoại trừ việc dùng chiều xe lưu thông, có một số con đường người ta phải căn cứ vào địa hình để định đoán thủy khí tới. Thí dụ như trong các khu thương nghiệp lớn, việc đoán định hướng thủy tới và hướng thủy đi trong ấy sẽ gặp khó khăn hơn nhiều. Thông thường người ta lấy vị trí của các cầu thang lên xuống để định hướng thủy tới. Mà việc đoán ảnh hưởng của tốt xấu do thủy tới và thủy đi cho các cửa hiệu cần phải lấy các tiêu chuẩn như: HÌnh dạng ôm lại, hay phản cung, đường bên trái dài hay bên phải dài.
5. Ảnh hưởng của đường sá đến kiến trúc dương trạch
hất bại trong kinh doanh,người trong nhà hay bị thương tật…
;
Trung Châu Huyền không thuỷ pháp
Âm Dương 2 trạch trọng thuỷ như nhau.
Thuỷ pháp này có thể dùng riêng biệt, tuy nhiên nếu biết phối hợp với Bài long quyết, An tinh quyết và Thu sơn xuất sát quyết thì hiệu nghiệm vô cùng. Rành rẽ được các thứ này thì có thể được xem là Hạ sư phong thuỷ Trung Châu.
Thuỷ là thực thuỷ, là đường sá, là đường đi lối lại…
Trung Châu Huyền không phong thuỷ sâu xa khó đoán, thuỷ pháp này lại dùng Tiên thiên nên người nhập môn nếu tiếp cận ngay sẽ thấy khó, do vậy Nam Phong đúc kết phần này bằng hình ảnh và giải thích ngắn gọn để mọi người đều có thể dùng, theo đó mà chọn được một nơi ở tương đối hợp lý, không phát thì cũng được bình an.
1. Đối xung thuỷ: Gọi đối xung vì nó trực thẳng mà đến. Nhà, mộ lập nhằm vị trí này là hung.
(NP nói thêm: nếu am hiểu Bài long pháp và dùng hợp lý Thu sơn xuất sát pháp thì chọn được Cự môn long ở hướng, hoặc đương vận long ở hướng như vận 8 này được Tả phụ long, hợp cùng thu sơn xuất sát pháp thì tốc phát nhưng có thương tổn về người, qua vận thì phải dời nơi khác ngay)
Nam Phong nói thêm: phản cung không thể xem thường, như lập tý sơn ngọ hướng, phản cung đến trước mặt tức là cung từ ngọ phản về tý. Năm Tý-Ngọ là nặng nhất, Tị Mùi cũng không nhẹ, Dần Thân cũng như vậy. Nếu hội cùng ngũ hoàng, tam sát thì càng nặng hơn. Nhà Hồ(soán ngôi nhà Trần) bại vong nhanh cũng vì cái này.
3. Cát cước thuỷ:
cát cước tức là cắt chân, là hung thuỷ.Nam Phong nói thêm: thường cát cước thuỷ là hung thuỷ. Đúng như vậy, càng gần càng hung, tuy nhiên xa thì vô lực, đôi khi lại hoá cát. Vì sao hung chuyển cát? Nếu tại đó thuỷ tinh(hướng tinh) vượng mà lại không khắc(như vận 8 này thì sao 8 hoặc 1, sao 9 không dùng được do xung khắc), thì cát cước thuỷ trở thành thôi tài thuỷ. Thế nào là xa, thế nào là gần? đó là do nhãn lực của người làm phong thuỷ quán xét: nhà nhỏ, thuỷ nhỏ thì 10m được coi là xa; nhà lớn, thuỷ lớn thì 30m vẫn là gần.
Ghi chú: Thuỷ hay Lộ, đường sá đều cùng một nghĩa.
Dương trạch thuỷ pháp chủ yếu quan sát sự phân bố của đường sá, trong thuỷ pháp phân làm chủ lưu(chủ thuỷ) và chi thuỷ(thuỷ phụ) thì trong dương trạch cũng theo đó mà phân thành đường lớn và đường nhỏ, không có một nguyên tắc cứng nhắc cho việc phân chia này, chỉ có thực hành nhiều thì biết được thôi. Nguyên tắc chung là nơi cư trú nên ở đường nhỏ mà không nên ở đường lớn, nên ở nơi xe cộ lưu thông thong thả mà không nên ở nơi xe cộ lưu thông quá nhanh(như đường cao tốc) vì như vậy thì vượng khí đến rồi trôi đi mà không giữ lại được. Nếu cư trú trên các đại lộ thì những nơi nào xe cộ hay dừng(đèn xanh đỏ, trạm xe buýt..) thì đó chính là những nơi tụ khí, là nơi ở tốt.
Học tập dương trạch thuỷ pháp cần chú ý: thời xưa thuỷ lưu hay đường sá chỉ có đơn hướng mà thôi, hiện nay phần nhiều đường chia 2, 3, 4 làn đường, ở hai bên đường vì vậy mà lai thuỷ và khứ thuỷ khác nhau, do đó mà cát hung cũng khác nhau, do đó mà an tinh lập hướng thấy thì như nhau nhưng vượng suy lại không như nhau.
Thuỷ pháp là cái trước tiên cần phải xét đến khi chọn một nơi để ở, nếu thuỷ không hợp cục thì bài long có cát, an tinh có vượng sơn vượng hướng cũng là cát hung lẫn lộn. Trung Châu phái trong trường hợp này nói rằng khi thuỷ không hợp cục thì không cần phải Bài long hay an tinh bàn gì cả, đó là ý nói nên chọn nơi khác. Tuy nhiên theo quan điểm của NP thì hiện nay ở thành thị không phải muốn chọn là chọn được, do đó mà nên cân nhắc nặng nhẹ, được mất để mà quyết định, trong Tam quyết Trung Châu thì quyết thứ 3: Thu sơn xuất sát có thể dùng để chế ngự thuỷ sai cục.
Đồ hình thứ 1:
Nhà ở đối diện hoặc sau lưng nhà có đại lộ như hình trên, nếu tốc độ xe cộ lưu thông nhanh, không dừng lại thì có bài được cát long và cục vượng sơn vượng hướng thì cũng không được lâu dài do khí vượng thì có vượng nhưng lại không tụ lại được(NP nói thêm: trường hợp này khéo dùng Thu sơn xuất sát quyết sẽ thu được vượng khí: dòng xe từ bên trái qua thì mở cửa bên phải để thu và ngược lại). Nếu dòng xe lưu thông chậm và có nhiều điểm dừng trên đường thì nơi đây khí tụ, nên chọn làm nơi ở.
Dòng xe cộ lưu thông ở chủ lưu nếu từ phải qua trái như trên thì cát, ở nơi đây tốt. Khi chủ lưu chuyển vào chi thuỷ thì tất nhiên tốc độ xe cộ lưu thông sẽ giảm(đường lớn vào đường nhỏ), nên ở gần đây sẽ hấp thu được vượng khí, cửa nên mở rộng cánh ở giữa. Nếu nhà ở ngược lại bên kia đường thì phạm sát khí(phản cung).
Nếu chủ lưu đi theo chiều ngược lại(từ trái qua phải) thì nhà nên ở càng gần góc ngã ba(tam xoa thuỷ khẩu) thì càng tốt, nếu ở xa sẽ khó thu được vượng khí, bổ cứu bằng cách mở cửa bên tay phải nhà để đón khí từ trái qua. Nếu nhà ở ngược lại bên kia đường thì mở cửa bên tay trái nhà để thu vượng khí.
Nếu tốc độ xe cộ lưu thông không quá nhanh thì đây chính là cục tụ khí, bài đắc cát long đến hướng thì rất nên chọn làm nơi cư trú.
Nếu bài nhằm hung long thì bán cát bán hung.
(Nam Phong chú thêm: trường hợp bài nhằm hung long đến hướng thì có thể hoá sát vi quyền bằng cách dịch chuyển cửa chính đón cát khí nơi cửa, đón cát long nơi cửa thì chế được hung long đầu hướng. Nếu biết cách thông khí Tam quái số thì đại phát trong đương vận.) Trich : NamPhong
DƯƠNG TRẠCH 30 NGUYÊN TẮC ( theo huyền không phi)
1/ Ở thôn quê không khí thông thoáng phép lập trạch phải thu cả sơn lẩn thủy thì mới được tốt, Nơi thành thị khí tụ, tuy không có nước để thu mà có nhà lân cận lồi lõm thấp cao, đường xá quanh co rộng hẹp, thấp lõm uốn khúc rộng là thủy, lồi cao thẳng hẹp là sơn .
Đầu tiên phải xem thế đất Âm hay Dương.
Trường sinh nghịch tại Mão;
Có 2 cách để dễ nhớ cho các vòng Âm Dương này:
– Nhâm sơn bính hướng:
Thế hướng kiêm hợi tị phân kim, tọa đinh hợi hướng đinh tị phân kim, giữ tọa thất(trừ) tam độ hướng dực(cộng) tam độ, thất thập nhị long quý hợi, đinh tị đại lợi, với thiếu nam phối thiếu nữ, phòng phòng vận phát, Năm tị dậu sửu đinh tài lưỡng vượng, bính lộc tại tị là hỏa lộc chi phân kim, tử tôn danh thành lợi tựu, thuận phương bính phong khởi thị đái lộc chi sơn phong và danh xá văn sát không hung họa cát vậy, phú quý khoa giáp tú tài thư hương, như thủy sung tị tiện thị thủy phá hướng, thuận huyệt lấy bính tị thủy đến lập bính tị hướng cùng đại cát lợi vậy.
Thế hướng thuận kiêm tý ngọ tam phân, trái thường bất lợi, nhân lưỡng hỏa tương xạ, âm dương phức tạp, Năm dần ngọ tuất phòng hỏa tai, đinh tài dần dần thối, vừa phạm liêm trinh, xuất kiêu căng, ngỗ nghịch chi nhân, thụ hỏa bệnh dịch thổ huyết hung tử.
Cửu tinh thủy pháp đoán:
Cấn phủ thủy: nhất tứ phòng năm tị dậu sửu phát đinh trẻ đẹp, phát tài, xuất văn võ tiến sĩ, yêu nhất đại kỉ hậu chiêu đinh, về sau cát.
Bính phủ thủy: nhị ngũ phòng năm tị dậu sửu phát người tài trẽ, thần đồng văn võ công danh trạng nguyên, một đời sau bại, chiêu đinh khứ cát.
Tốn vũ thủy: nhất tứ phòng năm tị dậu sửu phát, người trẽ sắc đẹp, phát ngoại tài, xuất văn cử vũ hưng, cống sanh, yêu nhị đại, bại hậu chiêu đinh, lai thủy cát, khứ thủy hung.
Tân vũ thủy: tam phòng yêu, đồng thượng (tốn vũ thủy).
canh tham thủy: nhị ngũ phòng năm tị dậu sửu phát người trẽ tài hơn người, tiên hung hậu cát, tam đại thối bại, về sau cát.
Hợi tham thủy: nhất tứ phòng năm hợi mão mùi (đồng thượng).
Mão tham thủy: nhị ngũ phòng năm hợi mão mùi (đồng thượng).
Mùi tham thủy: nhị lục phòng năm hợi mão mùi phát người trẽ tài, tiên hung hậu cát, tam đại thối bại, thủy loan khứ, lai cát khứ cát.
Đinh tị thủy: tam lục phòng năm hợi mão mùi phát người đa tài, xuất văn vũ thiếu niên quan viên lưỡng tỉnh đề thai cửu đại cống sanh.
Tị cự thủy: nhất tứ phòng phát đinh đa tài, cửu đại tử tôn.
Dậu sửu thủy: tam lục phòng nhân thập song sanh nhân cửu đại tử tôn.
kiền phá thủy: nhất tứ phòng năm dần ngọ tuất bại, người thổ huyết đại bệnh, hảo sắc, quan ti hữu nghĩ nê(mềm yếu).
Giáp phá thủy: nhị ngũ phòng năm dần ngọ tuất bại đinh tài thiếu, bệnh 、đầu 、điếu 、li bại tuyệt.
Nhâm liêm thủy: nhị ngũ phòng năm thân tý thìn bại, đinh thiếu tráng huyết, đầu 、điếu 、thực dược cửu tắc tuyệt.
Dần liêm thủy: nhất tứ phòng, năm dần ngọ tuất bại, đinh thiểu bệnh, đầu 、điếu 、thực dược cửu tắc tuyệt quả.
Ngọ liêm thủy: nhị ngũ phòng năm dần ngọ tuất bại, đinh khẩu khuyết, manh mục, bả túc, đầu 、điếu, cửu tắc tuyệt.
Tuất liêm thủy: tam lục phòng năm dần ngọ tuất bại đinh tài, đổ tiện bạch lị 、phong điên 、đầu điếu.
Quý lục thủy: tam lục phòng năm thân tý thìn bại đinh tài, cờ bạc, tiếp trang, đầu điếu, cửu tắc quả tuyệt.
Thân lục thủy: nhất tứ phòng năm thân tý thìn bại đinh tài, cờ bạc, đầu điếu cửu bại tuyệt.
Tý lục thủy: nhị ngũ phòng năm thân tý thìn bại đinh tài, khẩu khuyết phá túc, cửu tắc tuyệt.
Thìn lục thủy: tam lục phòng năm thân tý thìn bại đinh bạch lị phong điên, lâu tắc tuyệt có thủy.
Khôn văn thủy: nhất tứ phòng năm thân tý thìn bại đinh tài, hảo sắc chẳng tiến.
Ất văn thủy: tam đại phòng năm thân tý thìn bại nhanh cờ bạc hảo sắc khí cái nhân tắc tuyệt có thủy.
Thủy xuất tân tuất phương: tả thủy đảo hữu xuất tân tuất, làm chánh vượng hướng, gọi là tam hợp liên châu quý vô giới, hợp Dương công cứu bần tiến khôn sanh lai hội vượng, ngọc đái lũ yêu kim thành thủy pháp, đại phú đại quý, nhân đinh xương sí, trung hiếu hiền lương: nam nữ cao thọ, phòng phòng vô dị, phát phúc miên viễn, như đắc vượng sơn phì mãn, vượng thủy triêu tụ phú bỉ thạch sùng.
Thủy xuất đinh mùi phương: tả thủy đảo hữu xuất đinh mùi, tự vượng hướng, danh vi hữu suy phương khả khứ lai, phát phú phát quý thọ cao đinh vượng.
Thủy xuất giáp mão phương: hữu thủy đảo tả tòng giáp mão xuất, mộc dục phương tiêu thủy;danh lộc tồn lưu tẫn bội kim ngư, phú quý song toàn, nhân đinh hưng vượng, phạm dần 、mão nhị tự, phi dâm tức tuyệt bất khả khinh dụng.
Thủy xuất tốn tị phương: thủy xuất tốn tị phương là trùng phá hướng thượng lâm quan phạm sát nhân đại hoàng tuyền, táng tuất tài chi tử, lập chủ bại tuyệt, tịnh phạm nhuyễn cước, phong điên, lao tật, thổ huyết đẳng chứng tiên thương nhị phòng thứ cập biệt phòng.
Thủy xuất ất thìn phương: lưu phá hướng thượng quan đái, chủ thương niên ấu thông minh chi tý, tịnh khuê trung ấu phụ thiếu nữ, thối bại điền sản, cửu tắc bại tuyệt, thân tý thìn niên sát dần ngọ tuất sanh nhân.
Thủy xuất quý sửu phương: trùng phá hướng thượng dưỡng vị, chủ thương nhân, bại tài, phạp tự, phạm thối thần mộc dục chẳng lập hướng.
Thủy xuất nhâm tý phương: thủy
xuất nhâm tý phương chủ trùng phá thai thần, chủ trụy thai thương nhân, sơ niên đinh tài hơi lợi, cửu(về sau) tắc bại tuyệt, thử danh quá quan thủy, có thọ không tài.
Thủy xuất kiền hợi phương: danh quá quan thủy, tình quá nhi kháng, thái công bát thập ngộ văn vương, tức thế thủy pháp, sơ niên hữu đinh thọ không tài, thủy bất quy khố cố vậy.
Thủy xuất canh dậu phương: vi giao như bất cập phạm nhan hồi yêu thọ thủy, bại sản, phạp tự, sơ niên diệc hữu sảo lợi giả, tiên thương tam môn, hữu đinh không tài, hữu tài không đinh, hữu công danh tức thất huyết yểu vong, phúc 、lộc 、thọ chẳng tề toàn, tử phương tiêu thủy cố vậy.
Thủy xuất khôn thân phương: thủy xuất khôn thân bệnh phương, phạm đoản mệnh quả túc(giữ) thủy, nam nhân thọ đoản, tất xuất cô quả ngũ 、lục nhân, bại sản tuyệt tự, tịnh phạm khái thấu 、thổ đàm 、lao tật đẳng chứng, tiên bại tam phòng, thứ cập biệt phòng, phàm bệnh 、tử nhị phương tiêu thủy phát hung tương tự.
Thủy xuất cấn dần phương: là vượng khứ trùng sanh phạm tuy có tài vậy gánh vác, tiểu nhân nan dưỡng, giàu mà không con, thập hữu cửu sắc, tiên bại tuyệt trường phòng, thứ cập biệt môn.
Thủy tòng bính tự phương xuất: hữu thủy đảo tả, tòng hướng thượng bính tự xuất khứ, chẳng phạm ngọ tự, do tu bách bộ chuyển lan, hợp thủy cục thai hướng thai phương xuất thủy, vị chi xuất sát, bất tác trùng thai luận, chủ đại phú đại quý, nhân đinh hưng vượng, chỉ nội trung gian có thọ đoản(ngắn) giả, xuất ấu phụ quả cô, nhược phi long chân huyệt đích, táng hậu bất bại tức tuyệt, bất khả khinh sáp.
Thủy xuất ngọ phương xuất: tả hữu nhị thủy hợp xuất ngọ phương, lưu phá đế vượng, thư vân ngọ cung khứ thủy tất thổ huyết, liệt hỏa phần gia tặc án hung;hoặc thuyết quý long nhập thủ, đái đinh tam phân, bất xuất ngọ ben cát, bí vân tị thủy triêu đường xuất ngọ phương, cung trùng vượng vị phá điền trang: thân tý thìn niên đáo, ải tử tịnh thương vong lai cát khứ hung, phát mãn thường, lâu cư tài tử kiến tiêu vong, thần nghiệm.
Thủy xuất đinh phương cát: thủy xuất đinh biến mộc cục, phản tử hướng mộ lưu đại cát, hựu vân vượng hướng xuất suy phương hợp cục, tốn thủy lai thị lâm quan, danh vi ngũ quỷ khởi tài nhập thất, thư vân: hỏa vi lập hướng thủy xuất đinh, cấn nạp bính hề tốn nạp tân, suy vị khứ thủy trường phòng tân tị đắc hoàng kim, cấn dần kiêm quý sửu thập nhị niên hậu khoa giáp hữu.
Thủy khẩu xuất mùi phương hung: tả thủy đảo hữu, thủy khẩu xuất mùi phương đại hung, thư vân: thiên mã lập hướng tối vi lương, địa chi xuất thủy phạm thiên cương, ngọ hướng tốn lai thị lâm quan, tiên cát hậu hung đại gian đương, táng lâu tất nhiên tuyệt nhân đinh, ngũ thập niên hậu nhất tảo không, hợi mão mùi niên ứng chi.
Thủy khẩu xuất canh cát: tả thủy đảo hữu, thủy khẩu xuất canh, biến mộc cục, vi tử hướng thai lưu, hựu vân vượng hướng xuất suy phương diệc khả phát, thế cục cát giả cực vậy, như giáp ất bính thủy lai triêu, nhân tôn quải tử bào, lâm quan củng phần tiền, nhân tôn tố cao quan, dần ngọ tuất niên, hợi mão mùi điều động, tài đinh tịnh bị tứ hải liên, đại địa xuất công khanh, tiểu huyệt vượng nhân đinh, như thủy kiêm dậu giả, ất bính giao sơ niên phú quý, thập nhị niên hậu đại nan đương, thọ như nhan tý tam thập tử, tài đinh nhật nhật kiến tiêu vong, tắc thứ hồ kì bất soa vậy.
Thủy khẩu xuất tân phương cát: tả thủy đảo hữu, thủy khẩu xuất tân, mộ vị là chánh khố nhi khứ, hợp cục tối cát, tốn thủy lai thị lâm quan, hào vi ngũ quỷ vận tài nhập tinh, là hệ cứu bần hoàng tuyền, đại địa xuất công khanh, tiểu huyệt vượng tài đinh, bính dần mậu dần 、mậu ngọ niên sanh nhân, khoa giáp liên đăng. Dần ngọ niên đáo, tài đinh quý tam giả tịnh bị, thế hệ long chân huyệt đích, tắc thứ hồ bất soa thị vậy.
Thủy khẩu xuất kiền phương cát: tả thủy đảo hữu, thủy khẩu xuất kiền tuyệt vị hợp cục, cấn tốn nhị thủy lai thượng đường, là quý nhân chi sanh khí thủy tối cát chi cục, tam cát chi thủy chiếu đường tiền, nhân tôn thế đại học tiền hiền, quý cấn nhị thủy hợp bính tốn, trường thứ khoa giáp danh liên miên;tài đinh lưỡng vượng, quý chí nhất phẩm đạt điện tiền, thượng cát chi cục.
Thủy khẩu xuất hợi phương hung: tả thủy đảo hữu, thủy xuất hợi, lưu phá tọa sơn chi lộc vị, thư vân: thực lộc lưu tẫn tất tuyệt lương, hợp thất bại phôi xuất tha hương, hựu phạm bạch hổ hoàng tuyền thủy, tao hình phạm pháp sung quân tội, nam nữ thổ huyết tử thê phòng, hợi mão mùi niên ứng hung.
Thủy khẩu xuất nhâm phương ngôn: tả thủy đảo hữu thủy khẩu xuất nhâm hợp cục, vượng hướng thai lưu nãi đảo kì long cát cách, huyền vũ cương thân yếu huyệt hậu viên mãn, hựu tốn tị ngọ phong chiếu, hựu phiên nghịch khiết giả, đại địa xuất công khanh, tiểu địa vượng tài đinh;dần ngọ tuất niên ứng chi.
Thủy khẩu xuất tý phương hung: tả thủy đảo hữu, lưu phá thai thần đại hung, thư vân, vị thoát nương thai tiên yêu chiết, tạp niên hậu tất tuyệt diệt. hựu vân dâm tình tặc án sung quân phạm, toàn gia đại bại tán tây đông, thủy tử sanh li dâm phụ xuất, lục chỉ đào hoa mãn địa hồng, li hương mại tử, chủ bần cùng, tức thế cục vậy, thiên chi vi lương, vật trí vi hại vậy.
Thủy khẩu xuất quý phương hung: hữu thủy đảo tả, thủy xuất quý, lưu phá dưỡng vị, phá cục tương khắc thả phá long gia suy vị, thư vân: sửu mão nhập thất, tụ hồ, thất nữ tùy khách tẩu lộ đồ, hựu vân, mão thủy lai phạm quân tặc, hoang dâm tư tình, bệnh thương vong, tị dậu sửu niên ứng hung, tốc cải tốn hướng vi lương, phú thả quý yên hữu danh truyền.
Thủy khẩu xuất sửu phương hung: hữu thủy đảo tả thủy xuất sửu, lưu phá địa chi dưỡng vị, hựu phạm tứ mộ hoàng tuyền, trưởng tử tất nhiên tiên
bại tuyệt, hậu chí các phòng tổn điền viên, lưu phá long gia sanh khí, thủy kinh vân, dần ngọ tuất gia sát hội, nhất môn hung họa chủ dược vong, nhị thập niên ứng hung.
Thủy khẩu xuất giáp phương cát: hữu thủy đảo tả, thủy khẩu xuất giáp biến kim cục, phản mộc hướng thai lưu, bất khả kiêm dần mão nhất phân, xuất khẩu thảng vô tất đương đại bại, tu nghi tường tế biện chi, bất trí hữu ngộ, thả thị long chân huyệt đích, gia tất tự xương, vượng đinh tài, hựu đắc tốn canh phong thủy chiếu, tất sản văn hậu bộ thiên thai, tị dậu sửu, dần ngọ tuất niên, ứng chi khoa giáp khôi nguyên.
Thủy khẩu xuất mão phương hung: hữu thủy đảo tả, thủy xuất mão, lưu phá địa chi mộc dục tối lại hại chi bại cực, thư vân, mui cung thủy lai phạm cương, thứ tử thổ huyết dâm loạn vong, nội loạn ngoại dâm tham luyến tử, tam tứ kì niên bại, luy tao kỉ chi hậu bất cải, lương điền vạn khoảnh tề hưu, lâu tất tuyệt vậy.
(Thủy pháp nêu trên chỉ thuộc cục (tọa nhâm hướng bính) đoán cát hung, có tất cả 48 cục nói về Cửu tinh Thủy Pháp Huyền không phi tinh)
Nếu quý khách hàng có nhu cầu thẩm định giá Động sản, Bất động sản, giá trị doanh nghiệp, dự án đầu tư, tài sản vô hình, hoặc cần tư vấn thêm về lĩnh vực thẩm định giá thì hãy liên hệ với chúng tôi:
Điện thoại:0909.399.961. Zalo:0909.399.961
Email:[email protected].