( TDGTS – Thuế thu nhập doanh nghiệp)– Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) xuất hiện rất sớm trong lịch sử phát triển của thuế . Ngày nay tại các nước phát triển, thuế thu nhập doanh nghiệp giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo ổn định nguồn thu ngân sách Nhà nước và thực hiện phân phối thu nhập.
Vậy thuế thu nhập doanh nghiệp là gì? Đối tượng nào phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp…? Các bạn hãy cùng chúng tôi tìm hiểu bài viết dưới đấy nhé.
1. Thuế thu nhập doanh nghiệp là gì?
Thuế TNDN là một loại thuế trực thu, tính trên thu nhập chịu thuế của các doanh nghiệp (tổ chức sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ) trong kỳ tính thuế.
Thuế trực thu là loại thuế thu trực tiếp vào khoản thu nhập, lợi ích thu được của các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân. Theo đó, đối tượng nộp thuế TNDN là các doanh nghiệp, các nhà đầu tư, đồng thời cũng là “người” nộp thuế.
Đối với thuế TNDN thì thu nhập chịu thuế là doanh thu đã trừ đi chi phí kinh doanh hợp lý. Thuế TNDN phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của DN, chỉ khi DN kinh doanh có lợi nhuận thì mới phải nộp thuế TNDN. Thuế TNDN sử dụng thuế suất đồng nhất, mức thuế suất khác nhau có thể áp dụng đối với các nhóm đối tượng hoặc một số lại thu nhập khác nhau tùy thuộc vào mục tiêu chính thuế của mỗi nước.
Đặc trưng cơ bản của thuế thu nhập doanh nghiệp :
–Thứ nhất: Đối tượng chịu thuế
Thuế thu nhập doanh nghiệp có đối tượng đánh thuế là thu nhập của các loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức không phải là doanh nghiệp có thu nhập từ hoạt động kinh doanh.
Đối tượng chịu thuế TNDN sẽ bao gồm thu nhập có được từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và các khoản thu nhập khác mà cơ sở kinh doanh có được từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ. Hay nói cách khác là toàn bộ thu nhập có được từ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp ( thu nhập ròng) là thu nhập sẽ chịu thuế TNDN. Doanh nghiệp nào có thu nhập chịu thuế càng cao thì sẽ phải nộp thuế thu nhập càng nhiều và ngược lại, các doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế thấp hoặc gặp khó khăn về tài chính sẽ chỉ nộp thuế ít thậm chí được giảm thuế, miễn thuế.
– Thứ hai:Chủ thể nộp thuế
Thuế thu nhập doanh nghiệp có chủ thể nộp thuế là doanh nghiệp hoặc tổ chức có hoạt động kinh doanh (gọi là doanh nghiệp).
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành hiện nay quy định khá chi tiết các chủ thể nộp thuế để đảm bảo tính minh bạch. Về lý thuyết, pháp luật có sự phân biệt doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp nước ngoài trong việc điều chỉnh về thuế thu nhập doanh nghiệp. Theo đó, doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam, còn doanh nghiệp nước ngoài chỉ nộp thuế đối với những khoản thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
Thẩm định giá bất động sản
Thẩm định giá động Sản
Thẩm định dự án đầu tư
Thẩm định giá tri doanh nghiệp
Thẩm Định Giá tài sản vô hình
Thẩm Định Giá mua sắm công
Nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp cũng có sự khác biệt giữa doanh nghiệp (bao gồm cả hợp tác xã có hoạt kinh doanh)và tổ chức không phải là doanh nghiệp. Trong khi doanh nghiệp phải nộp thuế đối với mọi khoản thu nhập, không kể là từ kinh doanh hay không từ kinh doanh, thì tổ chức khác chỉ phải nộp thuế đối với khoản thu nhập có được từ hoạt động kinh doanh mà thôi.
2. Chủ thể nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
Theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, chủ thể nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế, bao gồm :
– Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam
– Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam;
– Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã;
– Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
– Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.
3. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định cách lấy thu nhập tính thuế nhân với thuế suất. Tuy nhiên, việc xác định thu nhập tính thuế theo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành là khá phức tạp nhằm đảm bảo khả năng điều tiết của nhà nước. Về lý thuyết, thu nhập tính thuế được các định bằng thu nhập chịu thuế trừ đu các khoản được loại ra khỏi thu nhập chịu thuế như các khoản lỗ được kết chuyển, trích lập quỹ phát triển khoa học công nghệ hay các khoản thu nhập được miễn thuế
Thu nhập chịu thuế: Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập chịu thuế của hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ kể cả thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ở nước ngoài và thu nhập chịu thuế khác.
Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanhđược xác định bằng hiệu số giữa doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh và tổng chi phí phát sinh trong kỳ được phép khấu trừ.
Doanh thu:
– Ðối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở sản xuất, kinh doanh được hưởng. Nếu cơ sở sản xuất, kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương thức trực tiếp trên giá trị gia tăng, doanh thu để tính thu nhập bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.
– Ðối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp là doanh thu của hàng hóa bán tính theo giá bán trả một lần, không bao gồm lãi trả chậm.
– Ðối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu, tặng thì doanh thu tính thuế theo giá bán của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm trao đổi, biếu, tặng.
– Ðối với sản phẩm tự dùng, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là chi phí để sản xuất ra sản phẩm đó.
– Ðối với hoạt động gia công hàng hoá là tiền thu về gia công bao gồm cả tiền công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi tiết khác phục vụ cho việc gia công hàng hoá.
– Ðối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền thuê thu được từng kỳ theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền trước cho nhiều tháng, nhiều năm thì doanh thu là toàn bộ số tiền thu được.
– Ðối với hoạt động tín dụng là tiền lãi cho vay thực thu được trong kỳ tính thuế.
– Ðối với hoạt động khác do Bộ tài chính quy định.
Chi phí được khấu trừlà những chi phí mà pháp luật chấp nhận trừ khỏi doanh thu khi khi xác định thu nhập chịu thuế. Về lý thuyết, chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành các hoạt động kinh doanh phải được khấu trừ toàn bộ. Bên cạnh đó, những chi phú mà doanh nghiệp bắt buộc phải thực hiện theo quy định của pháp luật, mặc dù không trực tiếp liên quan đến hoạt động kinh doanh, cũng cần được khấu trừ.
Khấu hao tài sản cố định dùng cho sản xuất, kinh doanh. Mức trích khấu hao tài sản cố định do Bộ tài chính quy định:
– Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa thực tế sử dụng vào sản xuất, kinh doanh, dịch vụ liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế trong kỳ, được tính theo mức tiêu hao hợp lý và giá thực tế xuất kho.
– Tiền lương, tiền công và các khoản mang tính chất tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động, tiền ăn giữa ca:
– Tiền lương, tiền công và các khoản mang tính chất tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động trong các doanh nghiệp Nhà nước theo quy định hiện hành.
– Tiền lương, tiền công và các khoản mang tính chất tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động trong các cơ sở kinh doanh khác theo hợp đồng lao động. Nếu chưa thực hiện chế độ hợp đồng lao động thì tiền lương, tiền công và các khoản mang tính chất tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động dược tính vào chi phí để tính thu nhập chịu thuế căn cứ vào mức tiền lương, tiền công bình quân của ngành nghề tại địa phương.
– Không được tính vào chi phí tiền lương, tiền công các khoản chi phí sau:
+ Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ hộ cá thể sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
+ Tiền lương, tiền công của sáng lập viên các công ty mà họ không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
– Chi phí tiền ăn giữa ca cho người lao động.
– Chi phí nghiên cứu khoa học, công nghệ, sáng kiến cải tiến, bảo vệ môi trường, tài trợ cho giáo dục, y tế, đào tạo lao động trong nội bộ doanh nghiệp.
– Chi phí dịch vụ mua ngoài: điện, nước, điện thoại, tài sản cố định, tiền thuế tài sản cố định, kiểm toán, bảo hiểm tài sản, chi trả tiền sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấp phép công nghệ không thuộc tài sản cố định, các dịch vụ kỹ thuật.
– Các khoản chi cho lao động nữ theo quy định của pháp luật, chi bảo hộ lao động, bảo vệ cơ sở kinh doanh, trích nộp qũy bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo chế độ quy định.
– Chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh, dịch vụ cho ngân hàng, các tổ chức tín dụng theo lãi suất thực tế; chi trả lãi tiền vay của các đối tượng khác theo lãi suất thực tế, nhưng tối đa không qúa mức lãi suất trần do ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định cho các tổ chức tín dụng.
– Trích các khoản dự phòng: giảm giá hàng tồn kho, giảm giá các loại chứng khoán trong hoạt động tài chính và dự phòng các khoản thu khó đòi.
– Trợ cấp thôi việc cho người lao động theo quy định của pháp luật.
– Chi về chi tiêu hàng hóa, dịch vụ bao gồm: chi đóng gói, vận chuyển, bốc vác, thuê kho, bãi, bảo hành sản phẩm.
– Chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các khoản chi phí khác được khống chế tối đa không quá 7 % tổng số chi phí. Ðối với hoạt động thương nghiệp tổng chi phí để xác định mức khống chế không bao gồm giá mua vào của hàng hoá bán ra.
– Các khoản thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất phải nộp có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp) bao gồm:
– Thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng, thuế môn bài, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà, đất, thuế tài nguyên.
– Lệ phí đường, phí qua cầu, qua phà, lệ phí sân bay, công chứng…
– Tiền thuê đất…
– Chi phí quản lý kinh doanh do công ty nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú ở Việt Nam theo tỷ lệ doanh thu của cơ sở thường trú so với tổng doanh thu công ty ở nước ngoài.
Doanh nghiệp không được tính vào chi phí hợp lý, hợp lệ các khoản chi phí sau:
– Các khoản trích trước vào chi phí mà thực tế không chi như: trích trước về sửa chữa lớn, phí bảo hành sản phẩm hàng hoá, công trình xây dựng và các khoản trích trước khác.
– Các khoản chi không có chứng từ hoặc có chứng từ nhưng không hợp lệ.
– Các khoản tiền phạt như phạt do vi phạm hợp đồng, vi phạm Luật giao thông, phạt vi phạm hành chính về đăng ký kinh doanh, phạt vi phạm hành chính về chế độ kế toán thống kê, phạt vi phạm hành chính về thuế và các khoản phạt khác.
– Các khoản chi không liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế như chi về đầu tư xây dựng cơ bản, chi ủng hộ các địa phương, đoàn thể, tổ chức xã hội, chi từ thiện và các khoản chi khác không liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế.
– Các khoản chi do các nguồn kinh phí khác đài thọ như chi phí sự nghiệp, chi trợ cấp khó khăn thường xuyên, khó khăn đột xuất…
Thu nhập khácđược xem là thu nhập mà doanh nghiệp có được từ các hoạt động kinh doanh theo đăng ký kinh doanh. Theo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành thì thu nhập khác bao gồm thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biết khoáng sản; thu nhập từ quyền sử dụng tài sản, quyền sở hữu tài sản, kể cả thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật; thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, trong đó có các loại giấy tờ có giá; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; khoản thu từ nợ khó đòi đã xóa nay đòi được; khoản thu từ nợ phải trả không xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác.
Trường hợp nhận được khoản thu nhập đã nộp thuế thu nhập ở nước ngoài thì cơ sở kinh doanh phải xác định số thu nhập trước khi nộp thuế thu nhập ở nước ngoài để tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Khi xác định số thuế thu nhập cả năm sẽ được trừ số thuế thu nhập đã nộp ở nước ngoài nhưng số thuế được trừ không vượt qúa số thuế thu nhập tính theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp cho khoản thu nhập nhận được đó.
– Các khoản thu nhập liên quan đến việc tiêu thụ hàng hoá, cung cấp dịch vụ không tính trong doanh thu, sau khi đã trừ các khoản chi phí theo quy định của Bộ tài chính để tạo ra khoản thu nhập đó.
– Các khoản thu nhập khác.
– Cơ sở kinh doanh nhận được thu nhập do cơ sở kinh doanh nhận góp vốn cổ phần, liên doanh liên kết kinh tế chia cho (sau khi đã nộp thuế) thì không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản thu nhập đó nhưng phải gộp vào phần thu nhập sau thuế để xác định thuế thu nhập bổ sung.
Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay có được quy định nhiều mức trong đó mức phổ biến nhất là 22% và sẽ giảm còn 20% kể từ ngày 01/01/2016. Những doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng sẽ được áp dụng mức thuế suất 20% từ ngày 01/01/2014. Trong khi đó, thuế suất áp dụng đối với thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam là từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh. Ngoài ra, thuế suất được áp dụng mức thấp hơn trong một thời hạn nhất định khi được ưu đãi về thuế suất
Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế Thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định theo công thức:
Thuế TNDN = Thu nhập tính thuế x Thuế suất thuế TNDN
Trường hợp, doanh nghiệp có trích quỹ phát triển khoa học và công nghệ thì thuế TNDN phải nộp được xác định như sau:
Thuế TNDN phải nộp = (Thu nhập tính thuế – Phần trích lập quỹ KHCN) x thuế suất thuế TNDN
Nếu quý khách hàng có nhu cầu thẩm định giá Động sản, Bất động sản, giá trị doanh nghiệp, dự án đầu tư, tài sản vô hình, hoặc cần tư vấn thêm về lĩnh vực thẩm định giá thì hãy liên hệ với chúng tôi:
Điện thoại:0909.399.961. Zalo:0909.399.961
Email:[email protected].