TCDN – Thẩm định giá (TĐG) doanh nghiệp là một công việc phức tạp bởi các yếu tố tạo nên giá trị doanh nghiệp được tiếp cận ở nhiều góc độ khác nhau, mỗi cách tiếp cận đưa đến phương pháp thẩm định và công cụ được sử dụng là khác nhau và cho ra kết quả khác nhau.
TÓM TẮT:
Thẩm định giá (TĐG) doanh nghiệp là một công việc phức tạp bởi các yếu tố tạo nên giá trị doanh nghiệp được tiếp cận ở nhiều góc độ khác nhau, mỗi cách tiếp cận đưa đến phương pháp thẩm định và công cụ được sử dụng là khác nhau và cho ra kết quả khác nhau. Phương pháp chiết khấu dòng tiền (CKDT) được xem là một phương pháp TĐG có nhiều ưu điểm do đã khắc phục được hạn chế của các cách tiếp cận khác. Đây là một phương pháp được sử dụng khá phổ biến trên thế giới khi định giá doanh nghiệp trong các thương vụ mua bán và sáp nhập (M&A). Tuy nhiên, ở Việt Nam, phương pháp này ít được sử dụng hoặc nếu sử dụng thì gặp nhiều khó khăn vướng mắc. Bài viết này nghiên cứu thực trạng áp dụng phương pháp chiết khấu dòng tiền trong TĐG doanh nghiệp tại Việt nam, xem xét các điều kiện để có thể vận dụng phương pháp, từ đó đề xuất một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện điều kiện vận dụng phương pháp này trong thực tiễn.
1. Đặt vấn đề
Trên thế giới, TĐG được thừa nhận như là một loại hình dịch vụ tài chính đặc thù, cần thiết đối với sự vận hành của nền kinh tế thị trường, nó trở thành một nghề, một lĩnh vực kinh doanh từ thập niên 40 của thế kỷ XX. Tại Việt Nam, TĐG được biết đến từ những năm 1993-1994 và đến nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu về TĐG tài sản trong xã hội ngày càng tăng lên, đặt ra yêu cầu phải thừa nhận TĐG là một nghề – một dịch vụ tài chính mang tính chuyên nghiệp cao, độc lập và khách quan, để đảm bảo lợi ích chính đáng của các bên liên quan trong các tình huống xác định.
Trong TĐG tài sản, TĐG doanh nghiệp được coi là rất phức tạp bởi các yếu tố tạo nên giá trị doanh nghiệp được tiếp cận ở nhiều góc độ khác nhau, mỗi một cách tiếp cận đưa đến phương pháp thẩm định và công cụ được sử dụng là khác nhau và cho ra kết quả khác nhau. Các cách tiếp cận áp dụng trong TĐG doanh nghiệp bao gồm: cách tiếp cận từ thị trường, cách tiếp cận từ chi phí và cách tiếp cận từ thu nhập. Thẩm định viên cần lựa chọn các cách tiếp cận, phương pháp TĐG trên cơ sở hồ sơ, tài liệu được cung cấp và thông tin tự thu thập để TĐG doanh nghiệp. Phương pháp được sử dụng trong cách tiếp cận từ thị trường để xác định giá trị doanh nghiệp là phương pháp tỷ số bình quân và phương pháp giá giao dịch. Trong cách tiếp cận từ chi phí, giá trị doanh nghiệp được xác định thông qua giá trị các tài sản của doanh nghiệp. Phương pháp được sử dụng trong cách tiếp cận từ thu nhập để xác định giá trị doanh nghiệp là nhóm phương pháp chiết khấu dòng tiền. Trong những phương pháp nêu trên, phương pháp chiết khấu dòng tiền (CKDT) là một phương pháp được sử dụng khá phổ biến trên thế giới khi định giá doanh nghiệp trong các thương vụ M&A doanh nghiệp bởi những ưu điểm mà phương pháp này đem lại. Tuy nhiên, tại Việt Nam trong quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp, phương pháp này vẫn chưa được sử dụng phổ biến. Điều này đã đặt ra câu hỏi rằng phải chăng các điều kiện để áp dụng phương pháp này chưa đồng bộ. Xuất phát từ lý do đó, nhóm tác giả lựa chọn vấn đề này để nghiên cứu với kỳ vọng có thể tìm ra câu trả lời và đề xuất các kiến nghị để phương pháp CKDT được áp dụng phổ biến hơn.
2. Cơ sở lý thuyết của phương pháp chiết khấu dòng tiền trong thẩm định giá doanh nghiệp
Phương pháp chiết khấu dòng tiền trong TĐG doanh nghiệp được cụ thể hoá bằng bốn phương pháp: phương pháp hiện tại hoá lợi nhuận thuần, phương pháp chiết khấu dòng cổ tức, phương pháp chiết khấu dòng tiền thuần vốn chủ sở hữu (FCFE), phương pháp chiết khấu dòng tiền thuần của doanh nghiệp (FCFF). Cơ sở của các phương pháp này đều xuất phát từ quan niệm cho rằng giá trị doanh nghiệp được đo bằng độ lớn của khoản thu nhập mà doanh nghiệp có thể mang lại trong tương lai. Tùy theo mục đích định giá, loại hình doanh nghiệp và nguồn cơ sở dữ liệu mà thẩm định viên có thể lựa chọn việc áp dụng phương pháp nào là thích hợp nhất.
– Phương pháp chiết khấu dòng lợi nhuận thuần
– Phương pháp chiết khấu dòng cổ tức
– Phương pháp chiết khấu dòng tiền thuần vốn chủ sở hữu (FCFE – Free cash flows to Equity)
Dòng tiền thuần vốn chủ sở hữu là dòng tiền sau thuế mà chủ sở hữu của doanh nghiệp thu nhận được trong quá trình vận hành doanh nghiệp. Dòng tiền thuần của chủ sở hữu được xác định theo công thức:
FCFE = Dòng tiền vào của chủ sở hữu – Dòng tiền ra của chủ sở hữu
– Phương pháp chiết khấu dòng tiền thuần (FCFF – Free Cash Flows to Firm)
Dòng tiền thuần của doanh nghiệp là tổng dòng tiền thu được của các những đối tượng có quyền lợi trong doanh nghiệp, gồm cả chủ nợ và chủ sở hữu. Nói cách khác nó phản ánh dòng tiền sau thuế tạo ra từ hoạt động của doanh nghiệp để phân phối lợi ích cho cả chủ nợ và chủ sở hữu, không xem xét đến cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp. Do dòng tiền thuần của doanh nghiệp là dòng tiền trước các khoản thanh toán nợ nên còn được gọi là dòng tiền không vay nợ. Như vậy giá trị doanh nghiệp tính theo phương pháp này sẽ là giá trị doanh nghiệp tổng thể (bao gồm cả giá trị của ông chủ sở hữu và giá trị của các chủ nợ khác).
Vấn đề cơ bản để có thể áp dụng phương pháp này là ước lượng tỷ lệ chiết khấu và ước lượng dòng tiền trong tương lai ứng với từng mô hình. Để đem lại độ chính xác cao trong việc ước tính giá trị doanh nghiệp khi định giá là cần có cơ sở dữ liệu đủ lớn và đáng tin cậy. Thông thường, căn cứ vào các thông tin từ kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, căn cứ vào những dự báo về tương lai để ước lượng các tham số của mô hình định giá. Tuy nhiên, vấn đề này trong thực tiễn là không dễ dàng đáp ứng, và nó chính là rào cản cho việc vận dụng phương pháp CKDT vào thực tiễn.
Thẩm định giá bất động sản
Thẩm định giá động Sản
Thẩm định dự án đầu tư
Thẩm định giá tri doanh nghiệp
Thẩm Định Giá tài sản vô hình
Thẩm Định Giá mua sắm công
3. Thực trạng áp dụng phương pháp chiết khấu dòng tiền trong thẩm định giá doanh nghiệp tại Việt Nam
3.1. Vài nét về hoạt động thẩm định giá doanh nghiệp ở Việt Nam
Trong giai đoạn này, hoạt động TĐG có nhiều thay đổi, phát triển cả về số lượng thẩm định viên (TĐV) và số lượng các tổ chức tham gia thị trường. Số lượng TĐV về giá hành nghề liên tục tăng qua các năm, cụ thể: tính đến hết năm 2022, có 2.352 thẻ thẩm định viên về giá đã được cấp phát có 1.460 thẩm định viên đủ điều kiện hành nghề thẩm định giá. Số liệu trên cho thấy số lượng doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận và Thẻ thẩm định viên về giá trong thời gian vừa qua tăng quá nhanh. Tuy nhiên, sau khi áp dụng quy định mới tại Nghị định số 12/2021/NĐ-CP ngày 24/2/2022, Bộ Tài chính đã thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá của 123 doanh nghiệp, trong đó riêng năm 2022 thu hồi 39 doanh nghiệp, đồng thời đình chỉ kinh doanh 68 lượt doanh nghiệp.
Giai đoạn 2016-2020, cả nước đã cổ phần hóa 180 doanh nghiệp với quy mô vốn nhà nước được xác định lại tăng 23,3% so với giai đoạn 2011-2015; đã thoái vốn trên 27,31 nghìn tỷ đồng, thu về 117,39 nghìn tỷ đồng, gấp 6,5 lần giá trị sổ sách, cao hơn so với giai đoạn 2011-2015 cả về giá trị và hiệu quả thoái vốn. Đối tượng CPH doanh nghiệp nhà nước chủ yếu là các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước có quy mô lớn, việc xác định giá trị doanh nghiệp chủ yếu để phục vụ nhu cầu thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp và thực hiện hoạt động M&A. Việc TĐG doanh nghiệp theo phương pháp CKDT theo quy định trong NĐ 187/2017/NĐ-CP và Thông tư 127/2014/TT-BTC không còn phù hợp. Chính vì vậy, ngày 16/11/2017 Chính phủ đã ban hành Nghị định 126/2017/NĐ-CP, đồng thời Bộ Tài chính cũng ban hành Thông tư 122/2017/TT-BTC ngày 15/11/2017 về tiêu chuẩn thẩm định giá số 12. Khi TĐG doanh nghiệp phục vụ cho mục đích CPH hoặc thoái vốn nhà nước bắt buộc phải sử dụng tối thiểu 2 phương pháp khác nhau và giá trị doanh nghiệp công bố phải không thấp hơn giá trị doanh nghiệp được xác định theo phương pháp tài sản được quy định tại NĐ 126/2017/NĐ-CP.
3.2. Thực trạng thẩm định giá doanh nghiệp theo phương pháp chiết khấu dòng tiền
Để trả lời cho câu hỏi nghiên cứu, nhóm tác giả đã tìm hiểu các văn bản pháp lý có liên quan, tiến hành phỏng vấn một số thẩm định viên đang công tác trong các doanh nghiệp thẩm định giá. Kết quả nghiên cứu cho thấy:
* Về quy trình định giá
Hiện nay, ở Việt Nam chưa ban hành quy trình đối với TĐG doanh nghiệp nói chung và TĐG doanh nghiệp theo phương pháp CKDT nói riêng mà vẫn áp dụng theo tiêu chuẩn TĐG số 5 ban hành kèm theo Quyết định 77/QĐ-BTC ngày 1/11/2005 (đối với giai đoạn từ năm 2005-2015) và tiêu chuẩn TĐG số 5 ban hành kèm theo Thông tư số 28/2015/TT-BTC ngày 6/5/2015 (đối với giai đoạn từ năm 2015 đến nay). Về cơ bản, quy trình này gồm 6 bước như sau: (1). Xác định tổng quát về tài sản cần thẩm định giá và xác định giá trị thị trường hoặc phi thị trường làm cơ sở thẩm định giá. (2). Lập kế hoạch thẩm định giá. (3). Khảo sát thực tế, thu thập thông tin. (4). Phân tích thông tin. (5). Xác định giá trị tài sản cần thẩm định giá. (6). Lập báo cáo kết quả TĐG, chứng thư TĐG và gửi cho khách hàng, các bên liên quan.
Hầu hết các doanh nghiệp đều tuân thủ quy trình trên mà không xây dựng quy trình riêng đối với TĐG doanh nghiệp theo phương pháp CKDT.
*Về vấn đề thu thập và xử lý, phân tích thông tin
Các tài liệu cần thu thập khi thực hiện TĐG doanh nghiệp theo phương pháp CKDT bao gồm: Quyết định thành lập doanh nghiệp; Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế (MST); Quyết định thành lập hội đồng kiểm kê; Báo cáo tài chính đã qua kiểm toán 5 năm liền kề trước thời điểm TĐG doanh nghiệp (Nếu doanh nghiệp mới thành lập thì BCTC từ năm thành lập đến hiện tại); Báo cáo tài chính tại thời điểm TĐG doanh nghiệp qua kiểm toán; Bảng kê chi tiết các tài khoản kế toán tại thời điểm TĐG doanh nghiệp; Báo cáo quyết toán thuế (nếu có); Phương án kinh doanh của doanh nghiệp giai đoạn 3 năm hoặc 5 năm tới; Phương án phân chia nguồn vốn, LNST 3 năm trước thời điểm TĐG; Phương án chia cổ tức 5 năm gần nhất; Bảng kiểm kê tài sản cố định; Các tài liệu pháp lý khác liên quan; Các thông tin cần thu thập khác.
Sau khi thu thập được các thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình TĐG, TĐV sẽ tiến hành xử lý thông tin thu thập được. Đối với kế hoạch kinh doanh và kế hoạch tài chính mà doanh nghiệp cung cấp, TĐV sẽ tiến hành soát xét, kiểm tra tính hợp lý, khả thi mà doanh nghiệp xây dựng dựa trên các báo cáo ngành của các tổ chức uy tín cung cấp. Đối với BCTC mà doanh nghiệp cần TĐG cung cấp, TĐV tiến hành xem xét tính ổn định của doanh thu, chi phí, lợi nhuận và dòng tiền của các năm trong quá khứ. Tuy nhiên, qua khảo sát thực tế cho thấy, thông thường TĐV sẽ sử dụng luôn thông tin mà khách hàng cung cấp mà ít khi có sự điều chỉnh và loại bỏ những thông tin với độ tin cậy không cao. Bên cạnh đó, nhiều TĐV sẽ sử dụng luôn BCTC đã được kiểm toán để tiến hành tính toán mà ít khi có sự điều chỉnh.
Trên cơ sở các thông tin thu thập được, TĐV tiến hành phân tích các thông tin cơ bản về phân tích môi trường bên ngoài và môi trường bên trong và tình hình tài chính của doanh nghiệp dựa trên một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu.
* Về việc ước tính các tham số trong các mô hình thẩm định giá doanh nghiệp theo phương pháp chiết khấu dòng tiền
Các doanh nghiệp tuân thủ hướng dẫn trong Thông tư của Bộ Tài chính. Với các mô hình TĐG doanh nghiệp khác nhau, việc ước tính các tham số trong mô hình được tiến hành qua các bước như sau:
(1). Về ước tính các tham số trong mô hình chiết khấu dòng cổ tức
– Bước 1: Dự báo dòng cổ tức của doanh nghiệp cần TĐG
.TĐV thường căn cứ vào kế hoạch SXKD của doanh nghiệp trong giai đoạn tới để dự báo dòng cổ tức. Việc dự báo này cũng phụ thuộc rất nhiều vào ý kiến chủ quan của TĐV.
– Bước 2: ước tính chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu
Theo TCTĐG 12 quy định, việc ước tính chi phí sử dụng VCSH được thực hiện bằng một trong ba phương pháp như sau:
+ Phương pháp 1: có ít nhất 03 doanh nghiệp cùng ngành nghề kinh doanh với doanh nghiệp cần TĐG đã có cổ phiếu niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên TTCK Việt Nam.
Chi phí sử dụng VCSH của doanh nghiệp cần TĐG được tính theo công thức sau:
+ Phương pháp 2: chưa đủ 03 doanh nghiệp cùng ngành nghề kinh doanh với doanh nghiệp cần TĐG đã có cổ phiếu niêm yết và giao dịch trên TTCK Việt Nam nhưng thu thập được thông tin về tỷ lệ phụ phí rủi ro theo chỉ số phụ phí rủi ro chứng khoán quốc tế.
Chi phí sử dụng VCSH của doanh nghiệp cần TĐG được tính theo công thức sau:
+ Phương pháp 3: chưa đủ 03 doanh nghiệp cùng ngành nghề kinh doanh với doanh nghiệp cần TĐG đã có cổ phiếu niêm yết và giao dịch trên TTCK Việt Nam nhưng thu thập được thông tin về hệ số rủi ro của các doanh nghiệp cùng ngành nghề kinh doanh với doanh nghiệp cần TĐG tại thị trường Mỹ.
Chi phí sử dụng VCSH của doanh nghiệp cần TĐG được tính theo công thức sau:
Bước 3: Ước tính giá trị VCSH cuối kỳ dự báo
– Bước 4: Ước tính giá trị VCSH của doanh nghiệp cần TĐG
(2). Về ước tính các tham số trong mô hình chiết khấu dòng tiền thuần của doanh nghiệp
– Bước 1: Dự báo dòng tiền tự do (dòng tiền thuần) của doanh nghiệp cần TĐG.
Qua tìm hiểu các báo cáo TĐG cho thấy, thông thường TĐV xây dựng mô hình dòng tiền 2 giai đoạn là: giai đoạn tăng trưởng (thường 5 năm) và sau đó bước vào giai đoạn ổn định (từ năm thứ 5 trở đi).
– Bước 2: Ước tính chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền của doanh nghiệp cần TĐG.
TĐV ước tính chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền của doanh nghiệp cần TĐG theo công thức:
Trong đó: WACC: Chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền.
Rd: Chi phí sử dụng nợ của doanh nghiệp.
Fd: Tỷ trọng nợ dài hạn trên tổng nguồn vốn dài hạn tài trợ cho hoạt động của doanh nghiệp.
t: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
Re: Chi phí sử dụng VCSH.
Fe: Tỷ trọng VCSH trên tổng nguồn vốn dài hạn tài trợ cho hoạt động của doanh nghiệp.
– Bước 3: Ước tính giá trị cuối kỳ dự báo.
– Bước 4: Ước tính giá trị doanh nghiệp cần TĐG.
(3). Về ước tính các tham số trong mô hình chiết khấu dòng tiền thuần vốn chủ sở hữu
Phương pháp chiết khấu dòng tiền thuần VCSH xác định giá trị VCSH của doanh nghiệp cần TĐG thông qua ước tính tổng của giá trị chiết khấu dòng tiền thuần VCSH của doanh nghiệp cần TĐG. Trường hợp doanh nghiệp cần TĐG là công ty cổ phần, phương pháp chiết khấu dòng tiền thuần VCSH được sử dụng với giả định coi các cổ phần ưu đãi của doanh nghiệp cần TĐG như cổ phần thường. Giả định này cần được nêu rõ trong phần hạn chế của Chứng thư TĐG và Báo cáo kết quả TĐG. Giá trị doanh nghiệp được xác định theo công thức sau:
Giá trị thị trường của doanh nghiệp = Giá trị VCSH của doanh nghiệp + Giá trị các khoản nợ
Trong đó: Giá trị các khoản nợ của doanh nghiệp cần TĐG được xác định theo giá thị trường nếu có chứng cứ thị trường, nếu không có thì xác định theo giá trị sổ sách kế toán.
Các bước tiến hành: Bước 1: dự báo dòng tiền thuần VCSH của doanh nghiệp cần TĐG. Bước 2: ước tính chi phí sử dụng VCSH của doanh nghiệp cần TĐG. Bước 3: ước tính giá trị VCSH cuối kỳ dự báo. Bước 4: ước tính giá trị VCSH của doanh nghiệp cần TĐG
4. Một số nhận xét và kiến nghị
4.1. Nhận xét chung về việc vận dụng phương pháp CKDT của các doanh nghiệp thẩm định giá ở Việt Nam
Qua khảo sát thực tế tại các doanh nghiệp TĐG, cho thấy về điều kiện để có thể vận dụng phương pháp CKDT ở Việt Nam hiện nay còn nhiều hạn chế, gây nên khó khăn cho việc thu thập thông tin phục vụ cho quá trình TĐG doanh nghiệp.
Thứ nhất, nguồn thông tin phục vụ cho TĐG doanh nghiệp còn nhiều hạn chế. Hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin thị trường cho hoạt động TĐG nói chung và TĐG doanh nghiệp nói riêng chưa được thiết lập đầy đủ và có hệ thống. Từ đó dẫn đến thông tin thu thập còn sơ sài và chưa đa dạng về nguồn cung cấp thông tin. Ngoài ra, khâu xử lý thông tin còn chưa được chú trọng và ít áp dụng CNTT vào quá trình xử lý. Khâu phân tích thông tin còn sơ sài, bỏ qua nhiều bước quan trọng. Nhiều TĐV không tiến hành phân tích môi trường bên ngoài và môi trường bên trong có ảnh hưởng tới giá trị doanh nghiệp hoặc nếu có thì làm rất sơ sài mặc dù đây là một bước rất quan trọng, làm cơ sở để dự báo những rủi ro có thể xảy ra đối với doanh nghiệp cũng như ước tính các tham số trong quá trình tính toán.
Thứ hai, về việc vận dụng và ước tính các tham số trong các mô hình thẩm định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp chiết khấu dòng tiền. Việc quy định về việc sử dụng BCTC như tiêu chuẩn TĐG Việt Nam số 12 chưa tính hết được các yếu tố phát sinh trong thực tế. Ngoài ra, việc hướng dẫn ước tính các tham số còn hết sức chung chung và gây nhiều ý hiểu khác nhau cho TĐV. Qua khảo sát thực tế cho thấy, việc ước tính các tham số giữa các TĐV có sự chênh lệch rất lớn không chỉ về mặt con số mà ngay từ trong tư duy cách làm; độ dài (về mặt thời gian) của dữ liệu trong mô hình không đủ lớn sẽ không đảm bảo được độ tin cậy của giá trị ước tính của mô hình định giá.
Thứ ba, về nguồn nhân lực hoạt động trong lĩnh vực TĐG. Mặc dù số lượng TĐV cũng như doanh nghiệp TĐG có tăng lên, nhưng số lượng doanh nghiệp có đủ năng lực và uy tín trong lĩnh vực TĐG doanh nghiệp còn hạn chế.
Thứ tư, quy trình TĐG doanh nghiệp nói chung đảm bảo trình tự theo như tiêu chuẩn TĐG Việt Nam số 05. Qua khảo sát cho thấy, các doanh nghiệp TĐG chưa xây dựng quy trình riêng (cụ thể hoá) phù hợp với phương pháp CKDT khi TĐG doanh nghiệp, do vậy khi tiến hành TĐG doanh nghiệp, chủ yếu thực hiện theo kinh nghiệm của từng TĐV.
4.2. Một số kiến nghị về các điều kiện để vận dụng phương pháp chiết khấu dòng tiền trong thẩm định giá trị doanh nghiệp ở Việt Nam trong tương lai
Để có thể áp dụng phương pháp CKDT trong TĐG doanh nghiệp ở Việt Nam trong tương lai, cần tiếp tục hoàn thiện các điều kiện để đem lại kết quả đáng tin cậy.
Một là, để có thể áp dụng phương pháp CKDT, việc xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin quốc gia phục vụ công tác TĐG doanh nghiệp được coi là giải pháp quan trọng. Các cơ quan quản lý Nhà nước cần xây dựng hệ thống thông tin về về hệ số tín nhiệm, các chỉ số tài chính trung bình ngành và xây dựng khung pháp lý cho dịch vụ định mức tín nhiệm. Cơ sở dữ liệu quốc gia về doanh nghiệp có thể đến từ nhiều nguồn khác nhau như: do cơ quan quản lý Nhà nước về giá tiến hành điều tra, khảo sát, thu thập; do mua từ các đơn vị cung câp thông tin chuyên nghiệp trong và ngoài nước; do các tổ chức TĐG doanh nghiệp cung cấp theo quy định,… Trong tương lai, rất cần phải tiến tới việc kết nối dữ liệu của các đơn vị có chức năng TĐG doanh nghiệp với nhau tạo nên cơ sở dữ liệu chung, phong phú, đa dạng và đáng tin cậy. Điều kiện này giúp cho việc ước lượng các tham số trong các mô hình TĐG.
Hai là, các doanh nghiệp TĐG cần xây dựng quy trình riêng, cụ thể hoá quy trình chung đã được hướng dẫn trong tiêu chuẩn TĐG số 5 phù hợp với từng phương pháp TĐG doanh nghiệp để giúp cho các TĐV thực hành quy trình được thuận lợi, đảm bảo tính thống nhất. Trong thời gian tới, Bộ tài chính mà cụ thể là Cục quản lý giá cần xây dựng và ban hành quy trình TĐG riêng đối với DN, trong đó cần có những hướng dẫn mang tính cụ thể hơn để xác định giá trị loại “hàng hóa đặc biệt” này, hướng tới giảm thiểu “tính nghệ thuật” và tăng “tính khoa học” trong TĐG doanh nghiệp nói chung và theo phương pháp CKDT nói riêng.
Ba là, chú trọng phát triển nguồn nhân lực hoạt động trong lĩnh vực thẩm định giá trị doanh nghiệp. TĐV chuyên về TĐG doanh nghiệp đòi hỏi kiến thức vừa chuyên sâu về tài chính doanh nghiệp, vừa phải có kiến thức nền rộng lớn, am hiểu về các mô hình toán và đòi hỏi kỹ năng tính toán tốt. Trong môi trường luôn thay đổi, người TĐV phải không ngừng học hỏi, tự đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức mới cho mình, như vậy mới có thể đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường. Các doanh nghiệp TĐG cần có cơ chế phù hợp để khuyến khích và tạo điều kiện cho các TĐV của mình học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp. Muốn chiến thắng trong cạnh tranh, các doanh nghiệp TĐG cần phát triển đội ngũ TĐV cả về số lượng lẫn chất lượng. Bộ tài chính mà cụ thể là Cục quản lý giá cần thường xuyên mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng và tổ chức thi chứng chỉ TĐV hành nghề theo các cấp độ (lever) khác nhau là một vấn đề cần được chú trọng.
Với xu hướng phát triển nền kinh tế thị trường ở Việt Nam, trong tương lai, nhu cầu TĐG doanh nghiêp sẽ ngày càng lớn. việc hoàn thiện các điều kiện để có thể áp dụng phương pháp CKDT trong định giá doanh nghiệp là cần thiết và đáp ứng yêu cầu cấp thiết của thực tiễn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
[1] Bộ tài chính (2015), Thông tư số 28/2015/TT-BTC ngày 06/3/2015 về việc ban hành tiêu chuẩn thẩm định giá số 05, 06 và 07.
[2] Bộ tài chính (2017), Thông tư số 122/2017/TT-BTC ngày 15/11/2017 về việc ban hành tiêu chuẩn thẩm định giá số 12.
[3] Cục quản lý giá (2022), Hoàn thiện quản lý nhà nước về thẩm định giá tại Việt Nam đến năm 2030
[4] Thông báo số 348/TB-VPCP ngày 10/11/2022 của Văn phòng Chính phủ về Kết luận của Phó Thủ tướng Lê Minh Khái tại Hội nghị giao ban Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp.
[5] Quyết định số 1479/QĐ-TTg ngày 29/11/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch sắp xếp lại DNNN, doanh nghiệp có vốn Nhà nước giai đoạn 2022-2025.
[6] Lâm Thị Thanh Huyền (2021), Hoàn thiện phương pháp chiết khấu dòng tiền trong thẩm định giá trị doanh nghiệp ở Việt Nam. Luận án tiến sĩ kinh tế, chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng, Học viện Tài chính.
PGS.TS Lê Thị Kim Nhung – ThS. Nguyễn Minh Hiền
Đại học Thương mại
Nếu quý khách hàng có nhu cầu thẩm định giá Động sản, Bất động sản, giá trị doanh nghiệp, dự án đầu tư, tài sản vô hình, hoặc cần tư vấn thêm về lĩnh vực thẩm định giá thì hãy liên hệ với chúng tôi:
Điện thoại:0909.399.961. Zalo:0909.399.961
Email:[email protected].